Implant nha khoa là gì? Các công bố khoa học về Implant nha khoa

Implant nha khoa là một quá trình được thực hiện bởi các chuyên gia nha khoa nhằm thay thế răng thất bại bằng việc cấy ghép một cụm implant nhỏ vào hàm. Implant...

Implant nha khoa là một quá trình được thực hiện bởi các chuyên gia nha khoa nhằm thay thế răng thất bại bằng việc cấy ghép một cụm implant nhỏ vào hàm. Implant nha khoa được tạo thành từ chất liệu như titan, và được đặt vào xương hàm để hỗ trợ và thay thế cho rễ răng bị mất. Sau khi cấy ghép, implant nha khoa sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc để đặt răng giả hoặc cầu răng, giúp khách hàng có thể nhai và ăn uống như bình thường. Quá trình cấy ghép implant nha khoa nhằm tái tạo chức năng và hình dạng cho nụ cười của người bệnh.
Quá trình cấy ghép implant nha khoa bao gồm các bước sau:

1. Đánh giá ban đầu: Bước đầu tiên là gặp gỡ và thảo luận với bác sĩ nha khoa về vấn đề răng thất bại của bạn. Bác sĩ sẽ thực hiện một kiểm tra nha khoa kỹ lưỡng, kiểm tra tình trạng xương hàm và tìm hiểu các vấn đề nha khoa khác có thể ảnh hưởng đến quá trình cấy ghép implant nha khoa.

2. Chuẩn bị quá trình cấy ghép: Trong trường hợp xương hàm không đủ khoẻ mạnh để hỗ trợ implant, bác sĩ có thể tiến hành thêm các quá trình bổ sung như tạo hình xương hoặc ghép xương để tạo điều kiện tối ưu cho việc cấy ghép implant.

3. Thao tác cấy ghép: Quá trình cấy ghép implant nha khoa diễn ra trong phòng phẫu thuật với sự hỗ trợ của máy móc và dụng cụ y tế. Bác sĩ sẽ tiến hành một ca phẫu thuật nhỏ để mở xương hàm và đặt implant chính xác vào vị trí đã được lập trình trước. Tiếp theo, niêm mạc sẽ được đóng lại và sử dụng đệm để bảo vệ implant khỏi vi khuẩn và áp lực.

4. Quá trình làm sẹo: Sau khi cấy ghép, quá trình làm sẹo sẽ diễn ra trong thời gian từ 2-3 tháng. Trong thời gian này, xương hàm sẽ tăng sinh và hợp thể hoá với implant để tạo ra một nền tảng vững chắc. Bạn sẽ cần điều chỉnh chế độ ăn uống và giữ vệ sinh miệng tốt để đảm bảo quá trình làm sẹo thành công.

5. Đặt răng giả hoặc cầu răng: Sau quá trình làm sẹo, bác sĩ sẽ mở lại niêm mạc và đặt các thành phần chức năng như răng giả hoặc cầu răng lên implant. Các thành phần này được tạo ra rất chính xác để phù hợp với hàm của bạn và tạo nụ cười tự nhiên và đẹp hơn.

6. Hỗ trợ và chăm sóc sau cấy ghép: Sau khi hoàn tất quá trình cấy ghép implant nha khoa, bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn về việc chăm sóc và vệ sinh miệng sau điều trị. Bạn cũng nên đến phòng khám định kỳ để kiểm tra và bảo trì implant nha khoa để đảm bảo nó luôn hoạt động tốt và bền vững trong thời gian dài.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "implant nha khoa":

TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ CAN THIỆP NÂNG XOANG CỬA SỔ BÊN CÓ GHÉP XƯƠNG TRONG CẤY GHÉP IMPLANT NHA KHOA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tổng hợp và đánh giá về hiệu quả của vật liệu ghép xương trong phẫu thuật nâng xoang cửa sổ bên ghép xương có cấy ghép implant nha khoa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tổng quan hệ thống được thực hiện trên 3 trang báo điện tử Pubmed, Cochrane, ScienceDirect giới hạn từ năm 2000-2020. Các bài báo được lựa chọn nếu đáp ứng các tiêu chuẩn (1) Tỉ lệ thất bại implant giữa các loại vật liệu ghép, (2) sử dụng từ 2 loại vật liệu xương ghép trở lên, (3) Phẫu thuật nâng xoang cửa sổ bên.  Đánh giá chất lượng nghiên cứu bằng công cụ Newcastle-Ottawa.  Kết quả: Trong tổng số 5558 nghiên cứu được chọn, có 6 nghiên cứu đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí. Phân tích gộp tỉ lệ thành công implant của vật liệu xương đông khô với các vật liệu khác cho kết quả OR= 1,12; 95% CI=0,61-2,04 (chứa giá trị 1) điều đó cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ thành công giữa vật liệu xương khử khoáng với các loại vật liệu xương ghép khác. Kết luận: Vật liệu xương đông khô khử khoáng đã được chứng minh có hiệu quả tương đương với vật liệu ghép xương khác trong phẫu thuật nâng xoang ghép xương, giúp bệnh nhân giảm thiểu chi phí và hạn chế phẫu thuật lấy xương tự thân. Để xác định được thời điểm cấy ghép implant sau ghép xương cũng như tải lực, cần có them nhiều nghiên cứu nữa để thiết lập được quy trình phẫu thuật hoàn chỉnh cho vật liệu xương đông khô. 
#nâng xoang cửa sổ bên #ghép xương #implant nha khoa
SỬ DỤNG MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT CẤY GHÉP IMPLANT SỚM LÀNH THƯƠNG MÔ MỀM TRÊN BỆNH NHÂN MẤT RĂNG TỪNG PHẦN VÙNG RĂNG TRƯỚC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu quan trọng để cấy ghép implant thành công là vị trí implant lý tưởng chính xác theo 3 chiều trong xương hàm, tồn tại lâu dài, đảm bảo được chức năng và thẩm mỹ. Việc sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật (MHDPT) trong cấy ghép implant được cho là mang lại nhiều lợi ích. Mục tiêu: Mô tả kết quả cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm có ghép xương có sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật trên bệnh nhân mất răng từng phần vùng răng trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh độ lệch vị trí implant trước (theo kế hoạch) – sau (thực tế điều trị). Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị mất răng từng phần vùng răng trước được cấy ghép implant sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật có ghép xương sau thời điểm nhổ răng 4 – 8 tuần. Kết quả: Implant được sử dụng cấy ghép ở vùng mất răng phía có chiều dài từ 10mm đến 14mm, chủ yếu là 12mm; có đường kính chủ yếu là 3,6mm và 4,0mm. Lực vặn implant tối đa khi cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm tại vùng mất răng phía trước hàm trên và hàm dưới trung bình là 58,03 ± 9,095 N/cm với các giá trị từ 45N/cm đến 80N/cm. Khi thực hiện cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm vùng răng trước có sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật, vị trí implant thực tế so với implant kế hoạch có độ lệch góc là 7,79 ± 4,79, độ lệch vị trí platform là 1,82 ± 1,29, độ lệch vị trí chóp implant là 2,42 ± 1,35. Sự khác biệt độ lệch không có sự khác biệt giữa các vị tría mất răng hàm trên và hàm dưới, không có sự khác biệt giữa các mật độ xương khác nhau. Kết luận: Implant được sử dụng cấy ghép ở vùng mất răng phía trước có chiều dài chủ yếu là 12mm; có đường kính chủ yếu là 3,6mm và 4,0mm. Lực vặn implant tối đa trung bình là 58,03 ± 9,095 N/cm. Vị trí implant thực tế so với implant kế hoạch có độ lệch góc là 7,79 ± 4,79, độ lệch vị trí platform là 1,82 ± 1,29, độ lệch vị trí chóp implant là 2,42 ± 1,35.
#implant nha khoa #máng hướng dẫn phẫu thuật #implant sớm #mất răng vùng răng trước
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤY MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN HAI BUỒNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN NHỊP TIM CHẬM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ TĨNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn (MTNTVV) 2 buồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu trên 47 Bệnh nhânđược chẩn đoán các bệnh RLNT chậm có chỉ định cấy MTNTVV hai buồng được tiền hành cấy máy hai buồng nhĩ tphair và thất phải dưới màn tăng sáng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh từ tháng 7/2017 - 4/2019. Kết quả: 47 bệnh nhân với 30 nam và 17 nữ, tuổi trung bình 61,4 ± 11,9. Các bệnh lý chỉ định cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn 2 buồng: Block nhĩ thất cấp 2, cấp 3 chiếm tỉ lệ 42,6%; hội chứng suy nút xoang chiếm tỉ lệ 57,5%. Ngưỡng kích thích trung bình của điện cực tiểu nhĩ phải 0,9 ± 0,2 V; của điện cực thất phải 0,5 ± 0,2 V. Phân suất tống máu thất trái EF sau cấy máy 3 tháng trung bình đo được là 57,3 ± 8,5. Không có bệnh nhân nào có biến chứng như tràn máu màng ngoài tim, nhiễm trùng túi máy, sút dây điện cực. Kết luận: Kỹ thuật cấy MTNTVV 2 buồng là một phương pháp an toàn, hiệu quả, với tỉ lệ thành công cao vàbiến chứng thấp. Khi thực hiện thành công ở tuyến tỉnh, góp phần giảm tải cho các bệnh viện ở tuyến trên.
#Cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 2 buồng #rối loạn nhịp tim chậm
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH CẤY GHÉP IMPLANT NHA KHOA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Cấy ghép nha khoa là một phương pháp điều trị hiệu quả, tiên tiến nhất và đáp ứng lâu dài trong trường hợp bệnh nhân mất răng đặc biệt là mất răng phía sau cùng. Tỉ lệ thành công và dự đoán sự thành công của cấy ghép nha khoa phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó độ đánh giá chất lương đóng vai trò quan trọng. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 37 bệnh nhân (47 răng mất) mất răng cối hàm trên có chỉ định điều trị cấy ghép nha khoa tại Trung tâm Răng Hàm Mặt Bệnh viện TW Huế từ tháng 3/2021 đến 10/2021. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 49,32±14,45 tuổi, trung bình của nam là 46,60±13,75 tuổi, trung bình của nữ là 52,53±14,98 tuổi. Nguyên nhân mất răng do sâu răng hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 70,2%. Thời gian mất răng > 24 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,8%. Mật độ xương trung bình là 894,04±200,62 HU, nhỏ nhất là 620 HU và lớn nhất là 1350 HU. Kết luận: Mật độ xương đóng vai trò quan trọng cho việc lựa chọn cách thức phẫu thuật cũng như tiên lượng tỷ lệ thành công của cấy ghép implant. Việc đánh giá chất lượng xương để đưa ra kế hoạch phẫu thuật chính xác.
#mật độ xương #cấy ghép nha khoa
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG CỦA BỆNH NHÂN PHỤC HÌNH BẮT VÍT TOÀN PHẦN TẢI LỰC TỨC THÌ TRÊN IMPLANT NHA KHOA TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2022 – 2023
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 532 Số 2 - Trang - 2023
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, phục hình  bắt vít toàn phần tải lực tức thì ngày càng phổ biến, cũng như được bác sĩ và bệnh nhân chấp nhận, bệnh nhân hài lòng cao. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang của nhóm bệnh nhân phục hình bắt vít toàn phần tải lực tức thì trên Implant nha khoa tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2022 – 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 27 bệnh nhân với 30 phục hình tạm tải lực tức thì được lắp sau 72 giờ sử dụng 139 trụ Implant (hệ thống Dentium/từ 4 đến 6 trụ Implant cho phép tải lực tức thì một phục hình bắt vít toàn phần). Độ ổn định sơ khởi (lực vặn Implant tối đa tại thời điểm đặt Implant) được đo bằng cây vặn lực. Kết quả: Có 87 trụ Implant được cấy theo trục thẳng và 52 trụ Implant cấy theo trục nghiêng. Trong tổng số 139 Implant có chiều dài từ 8 – 14 mm trong đó có 88 trụ Implant cấy cho hàm trên  và 51 trụ Implant cấy cho hàm dưới. Mỗi phục hình bắt vít toàn phần tải lực tức thì được kết nối và nâng đỡ bởi từ 4 đến 6 Implant. Độ tuổi của các bệnh nhân nghiên cứu từ 39 – 75 tuổi, tuổi trung bình là 61,93 ± 9,758 trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 61-70 tuổi (51,9%). Nguyên nhân chiếm tỷ lệ trong mất răng toàn phần nhiều nhất là viêm quanh răng chiếm 73,3%. Theo nghiên cứu của chúng tôi lực vặn tối đa trung bình là 44,35 ±  6,4 Ncm trong khoảng 35-70 Ncm. Kết luận: Độ tuổi mất răng toàn phần được thực hiện cấy ghép Implant và phục hình bắt vít toàn phần tải lực tức thì là 39 – 75 tuổi, tuổi trung bình là 61,93 ± 9,758 trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 61-70 tuổi. Chiều cao Implant được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu là 12mm. Nguyên nhân mất răng phổ biến là do viêm quanh răng. Độ ổn định sơ khởi của các Implant trung bình là 44,35 ± 6,4 Ncm trong khoảng 35-70 Ncm.
#Phục hình tạm tức thì #mất răng toàn phần #tải lực tức thì #phục hình cố định implant hỗ trợ.
TỔNG QUAN CẤY GHÉP IMPLANT NHA KHOA CÓ SỬ DỤNG MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu quan trọng để cấy ghép implant thành công là vị trí implant lý tưởng chính xác theo 3 chiều trong xương hàm, tồn tại lâu dài, đảm bảo được chức năng và thẩm mỹ. Việc sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật (MHDPT) trong cấy ghép implant được cho là mang lại nhiều lợi ích. Mục tiêu: Mô tả và phân tích gộp độ chính xác của vị trí implant được cấy ghép có sử dụng MHDPT, mức độ tiêu xương rìa, các biến chứng và tỷ lệ tồn tại của implant được cấy ghép có sử dụng MHDPT và không sử dụng MHDPT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp dữ liệu về độ chính xác của vị trí implant, mức độ tiêu xương rìa, các biến chứng và tỷ lệ tồn tại của implant được cấy ghép có sử dụng MDHPT và không sử dụng MHDPT từ các bài báo, luận văn, luận án trên trang cơ sở dữ liệu Pubmed, Google Scholar, EBSCOhost Research Databases, thư viện trường Đại Học Y Hà Nội dạng tiếng Anh, tiếng Việt và tài liệu cầm tay. Kết quả: Tổng hợp trong 1678 nghiên cứu lọc tên bài và phần giới thiệu trên 3 trang cơ sở dữ liệu: Pubmed, Google Scholar, ESBCO host Research Databases được 987 nghiên cứu. Tiếp tục đánh giá chi tiết các tài liệu chọn được 16 tài liệu đạt tiêu chuẩn đưa vào phân tích: 12 nghiên cứu cho mục tiêu 1 và 4 nghiên cứu cho mục tiêu 2. Kết quả phân tích gộp cho thấy: Độ lệch góc trung bình 1,40 - 6,530, độ lệch cổ implant trung bình 0,46mm-2,34mm, độ lệch chóp implant trung bình 0,67mm-2,53mm. Không có sự khác biệt đáng kể về mức độ tiêu xương rìa, các biến chứng và tỷ lệ tồn tại của implant giữa phẫu thuật có sử dụng MDHPT và không sử dụng MHDPT. Kết luận: cấy ghép implant có sử dụng MDHPT và không sử dụng MHDPT đều mang lại kết quả tương tự nhau về mức độ tiêu xương rìa, biến chứng và tỷ lệ tồn tại của implant. Tuy nhiên, việc sử dụng MHDPT có thể giúp implant được đặt vào có vị trí chính xác hơn theo cả 3 chiều trong xương hàm.
#implant nha khoa #máng hướng dẫn phẫu thuật #tổng quan
KẾT QUẢ SOI BUỒNG TỬ CUNG NGOẠI TRÚ TRÊN BỆNH NHÂN THẤT BẠI LÀM TỔ LIÊN TIẾP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả soi buồng tử cung trên bệnh nhân thất bại làm tổ liên tiếp tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thực hiện trên 98 bệnh nhân chuyển phôi thất bại liên tiếp từ 2 lần trở lên tại bệnh viện Đa khoa Tâm Anh từ tháng 1/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả: Có 98 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu, 48% vô sinh không rõ nguyên nhân. Độ tuổi và thời gian vô sinh trung bình lần lượt là 34.46 ± 5.16 tuổi và 5.05 ± 2.86 năm. Khi soi buồng tử cung, 55,1% bệnh nhân có bất thường buồng tử cung, trong đó thường gặp nhất là viêm niêm mạc tử cung (29.6%). Thời gian thực hiện thủ thuật với trung vị là 3 (3) phút, điểm đau VAS trung bình là 3.02 ± 1.22 điểm. Không có tai biến, biến chứng nào liên quan đến soi buồng tử cung được ghi nhận. Kết luận: Soi buồng tử cung phương pháp có thể phát hiện các tổn thương bệnh lý buồng tử cung mà các phương pháp chẩn đoán khác đã bỏ sót. Soi buồng tử cung là phương pháp an toàn, thuận tiện nên được coi là công cụ cần thiết đánh giá buồng tử cung trên bệnh nhân thất bại làm tổ liên tiếp.
#Thất bại làm tổ liên tiếp (RIF) #Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) #Soi buồng tử cung ngoại trú (OH).
Đặt implant răng ngay lập tức trong các vùng nhiễm trùng sau khi nhổ răng được khử trùng bằng laser Er,Cr:YSGG: một nghiên cứu hồi cứu theo nhóm Dịch bởi AI
Shigaku = Odontology - Tập 111 - Trang 255-262 - 2022
Các implant răng được đặt trong các ổ nhổ răng mới mang lại nhiều lợi thế, bao gồm thời gian điều trị ngắn hơn và sự thoải mái của bệnh nhân được cải thiện. Sau khi nhổ răng bị tổn thương, laser Er,Cr:YSGG có thể giảm đáng kể nồng độ vi khuẩn. Mục tiêu của nghiên cứu có kiểm soát này, được thực hiện sau ít nhất 1 năm theo dõi, là so sánh việc sử dụng implant ngay lập tức sau khi nhổ răng tại các vị trí nhiễm trùng được điều trị bằng laser (nhóm thử nghiệm) so với các implant thông thường tại các vị trí mất răng (nhóm kiểm soát) thông qua phân tích các phim X-quang trước và sau phẫu thuật. Nghiên cứu dựa trên một loạt bệnh nhân được điều trị từ năm 2014 đến 2019, với thời gian theo dõi tối thiể là 1 năm và lên đến hơn 4 năm. Một phân tích về lịch sử lâm sàng của các bệnh nhân được điều trị và các phim X-quang trước và sau phẫu thuật được thực hiện để đánh giá tỷ lệ thành công của implant và đo lường mức độ xương viền (MBL). Tổng cộng, 149 implant đã được nghiên cứu. Chỉ có một ca thất bại trong nhóm thử nghiệm (1%) và không có thất bại nào trong nhóm kiểm soát. Nhóm thử nghiệm đã tăng 0,1 mm về MBL so với mức cơ sở, trong khi nhóm kiểm soát giảm 0,1 mm về MBL. Sự khác biệt giữa hai nhóm chỉ là 0,2 mm không có ý nghĩa thống kê (P = 0,058). Các implant nha khoa đặt ngay lập tức trong các ổ nhiễm trùng đã được làm sạch và khử trùng bằng laser Er,Cr:YSGG dường như không làm tăng khả năng thất bại; tuy nhiên, cần phải tránh bệnh viêm quanh implant và các vấn đề liên quan bằng cách tuân thủ một bộ các quy trình và thủ tục nhất định.
#implant nha khoa #laser Er #Cr:YSGG #nhổ răng #nhiễm trùng #viêm quanh implant
Tác động của các tác nhân cytoxic lên sự cấy ghép khối u trong khoang bụng sau phẫu thuật nội soi Dịch bởi AI
Diseases of the Colon & Rectum - Tập 42 - Trang 10-15 - 1999
MỤC ĐÍCH: Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy rằng phẫu thuật nội soi cho các khối u ác tính ở ổ bụng có thể liên quan đến việc tăng cường sự cấy ghép khối u. Nghiên cứu này điều tra ảnh hưởng của các tác nhân cytoxic (được tiêm vào trong khoang bụng hoặc tiêm bắp) đối với sự cấy ghép của huyền phù tế bào khối u sau phẫu thuật nội soi trong một mô hình thực nghiệm. PHƯƠNG PHÁP: Ba mươi ba con chuột Dark Agouti đã được phẫu thuật nội soi với bơm khí CO2 và tiêm huyền phù tế bào khối u vào khoang bụng. Các chuột được phân bổ ngẫu nhiên vào một trong các nhóm nghiên cứu sau (9 con chuột trong nhóm đối chứng, 6 con chuột trong tất cả các nhóm còn lại): 1) nhóm đối chứng (không tiêm vào trong khoang bụng); 2) dung dịch muối sinh lý (0.9 phần trăm) tiêm vào trong khoang bụng; 3) povidone-iodine (Betadine® pha với dung dịch muối sinh lý tỷ lệ 1:10) tiêm vào trong khoang bụng; 4) methotrexate tiêm vào trong khoang bụng (2 liều 0.125 mg/kg trọng lượng cơ thể trong dung dịch muối sinh lý, cách nhau 24 giờ); 5) tiêm bắp 2 liều 0.125 mg/kg trọng lượng cơ thể cách nhau 24 giờ (không có tác nhân nào trong khoang bụng). Các con chuột đã bị giết 7 ngày sau thủ thuật, và khoang bụng và vị trí cổng được kiểm tra sự hiện diện của khối u. KẾT QUẢ: Một sự giảm đáng kể trong sự cấy ghép khối u và di căn tại vị trí cổng đã được quan sát thấy ở tất cả các nhóm điều trị (povidone-iodine và methotrexate tiêm bắp và tiêm vào trong khoang bụng). KẾT LUẬN: Nghiên cứu này gợi ý rằng sự cấy ghép khối u sau phẫu thuật nội soi và di căn tại vị trí cổng có thể được ngăn ngừa bằng cách tiêm vào trong khoang bụng hoặc tiêm hệ thống các tác nhân cytoxic. Cần có thêm các nghiên cứu để xác định xem những phát hiện này có thể được áp dụng vào thực tiễn lâm sàng hay không.
Quản lý perioperative cho bệnh nhân đang điều trị chống đông đường uống trong các thủ thuật răng miệng, cấy ghép hoặc điều trị nha chu: khảo sát thực hành của các thành viên thuộc hai hội khoa học về nha khoa, nghiên cứu PRADICO Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 23 - Trang 4311-4323 - 2019
Các nghiên cứu về quản lý perioperative cho bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông đường uống trực tiếp (DOACs) thực hiện thủ thuật xâm lấn đường miệng còn rất ít. Hơn nữa, các khuyến cáo của các hội khoa học về DOACs không thống nhất và thực hành rất đa dạng. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với các bác sĩ nha khoa tổng quát và chuyên khoa tại Pháp để so sánh thực hành của họ liên quan đến việc quản lý bệnh nhân đang dùng thuốc kháng vitamin K (VKAs) và DOACs. Các thành viên của hai hội khoa phẫu thuật nha khoa đã được mời tham gia khảo sát. Một trăm bốn mươi một bác sĩ đã trả lời bảng câu hỏi trực tuyến tập trung vào việc quản lý bệnh nhân đang điều trị chống đông đường miệng trong quá trình làm thủ thuật (tỷ lệ tham gia, 17,8%). Các bác sĩ làm việc tại bệnh viện hoặc trong các phòng khám hỗn hợp và các chuyên gia đã điều trị đáng kể nhiều bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông và thường xuyên thực hiện các thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao hơn so với các bác sĩ hành nghề tư nhân và bác sĩ nha khoa tổng quát. Hơn 90% các bác sĩ không thay đổi điều trị cho bệnh nhân đang dùng VKAs và kiểm soát tỷ lệ bình thường hóa quốc tế (INR) trước phẫu thuật. Về DOACs, 62,9% bác sĩ không thay đổi phương pháp điều trị, 70,8% không kê đơn bất kỳ xét nghiệm sinh học nào, và 13,9% kê đơn xét nghiệm INR. Các bác sĩ tại bệnh viện, phòng khám hỗn hợp và các chuyên gia có trình độ đào tạo và hiểu biết tốt hơn về DOACs. Khảo sát này cho thấy bệnh nhân đang điều trị chống đông chủ yếu được quản lý bởi các chuyên gia trong chăm sóc tư nhân hoặc tại bệnh viện, đặc biệt là khi cần các thủ thuật miệng có nguy cơ chảy máu cao. Một tỷ lệ ngày càng tăng bệnh nhân đang điều trị chống đông được điều trị bởi các bác sĩ nha khoa trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Do đó, họ cần được đào tạo, đặc biệt là về DOACs. Thêm vào đó, cần có các khuyến cáo đồng thuận để cải thiện sự phối hợp giữa các bên liên quan và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Đăng ký thử nghiệm trên ClinicalTrials.gov: NCT03150303.
#quản lý perioperative #bệnh nhân chống đông #thuốc chống đông đường uống trực tiếp #khảo sát thực hành #thuốc kháng vitamin K #tỷ lệ bình thường hóa quốc tế #DOACs #bác sĩ nha khoa #răng miệng #thủ thuật xâm lấn
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2